Top 8 loại cá giàu Omega-3 tự nhiên cả nhà nên biết
12/12/2024
Vậy đâu là những loại cá có chứa nhiều Omega-3 nhất, hãy cùng Món Ngon Mỗi Ngày tìm hiểu ngay 8 loại cá này nhé!

Các loại cá sống ở tầng nước sâu như cá kiếm và cá ngừ,… chứa hàm lượng acid béo omega-3. Vậy đâu là những loại cá có chứa nhiều Omega-3 nhất, hãy cùng Món Ngon Mỗi Ngày tìm hiểu ngay 8 loại cá này nhé!
1. Cá thu
Hơn cả cá hồi, cá thu là một trong những nguồn cung cấp omega-3 dồi dào nhất, với hàm lượng EPA và DHA cao hơn đáng kể. Cụ thể, trong 100g cá thu có chứa tới 5.134mg omega-3. Trong khi đó, 100g cá hồi chỉ chứa 2.260mg omega-3. Bên cạnh việc là một nguồn cung cấp omega-3 tuyệt vời, cá thu còn chứa hàm lượng protein, Vitamin B12 và Selen cao. – Ảnh: thewrightbrothers
2. Cá hồi
Là một trong những loại thực phẩm chứa protein chất lượng cao và nhiều chất dinh dưỡng khác nhau như một lượng lớn vitamin D, selen và vitamin B. Trong 100g cá hồi có chứa 2.260mg omega 3. Các nghiên cứu đã cho thấy, những người thường xuyên ăn cá hồi sẽ giảm nguy cơ mắc các bệnh như bệnh tim mạch, mất trí hay chứng trầm cảm. – Ảnh: freezedrywholesalers
3. Cá hồi cầu vồng
Cùng họ hàng với cá hồi, cá hồi cầu vồng là một trong những loại cá tốt nhất có chứa hàm lượng acid béo omega-3, protein và một số vitamin B, canxi, magie và niacin rất cao. Nếu không thích vị tanh của cá hồi hoặc cá ngừ, thì mọi người có thể chọn cá hồi cầu vồng thay thế các bữa ăn bổ sung Omega-3 trong thực đơn hàng ngày. – Ảnh: freshfishdaily
4. Cá trích
Theo nghiên cứu, trong 100g cá trích có chứa gần 100% DV của selen và 779% DV của vitamin B12. Hàm lượng omega-3: 2.150 mg EPA và DHA (kết hợp). Đây là một loại cá có chứa nhiều Omega-3 cỡ trung bình thường, cá trích thường được đóng hộp bằng cách hun khói lạnh, ngâm chua hoặc nấu chín trước và được bán dưới dạng đồ ăn liền hoặc ăn nhẹ. – Ảnh: mashed
5. Cá mòi
Một loại cá nhỏ nhưng nhiều Omega-3 khách chính là cá mòi. Cá mòi chứa nhiều chất dinh dưỡng mà cơ thể cần bao gồm vitamin B12, vitamin D, selen, hàm lượng omega-3, EPA và DHA khiến món cá mòi trở nên có giá trị cao hơn. Đặc biệt, phần dầu cá mòi thường được dùng làm món khai vị, đồ ăn nhẹ như salad, áp chảo,… Chúng rất bổ dưỡng, đặc biệt là khi ăn cả con, nổi tiếng hơn hết chính là cá mòi Đại Tây Dương đóng hộp. – Ảnh: caninecraving
6. Cá cơm
Cá cơm là loại cá “nhỏ nhưng có võ”; loại cá này khá quen thuộc với những bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình. Cá cơm được xem là nguồn cung cấp omega-3, EPA và DHA, niacin và selen tuyệt vời, cá cơm có xương là nguồn cung cấp canxi khá tốt. Chúng thường được bán đa dạng dưới dạng tươi, khô hoặc đóng hộp. – Ảnh: amazon
7. Cá bơn
Trong 100g cá bơn chỉ chứa 90 calo và cung cấp 19 gram protein, ngoài ra chúng chứa nhiều kali, giàu acid béo omega-3, protein, kali và niacin. Cá bơn có vị nhẹ và ít tanh hơn những loại cá nhiều dầu khác, loại cá này là sự lựa chọn thay thế cho những người không thích hương vị nồng của hầu hết các loại cá biển. – Ảnh: squarespace
8. Cá ngừ
Các loại cá nhiều Omega-3 thì không thể không kể đến cá ngừ, chúng là nguồn cung cấp tuyệt vời acid béo omega-3, protein, magie, kali, vitamin B-12 và niacin. Một miếng cá ngừ trắng đóng hộp 100 g trong nước có 130 calo, 28 g protein và 2 đến 3 g chất béo tốt cho tim. – Ảnh: freepik
Thông tin một số loài có hàm lượng acid omega-3 cao
Giống loài | Tên | Tên khoa học | Dầu (%) | Tổng lượng Omega-3 LC PUFA (mg/150g) |
Cá ngừ | Cá ngừ mảnh mai | Allothunnus fallai | 16,5 | 5640 |
Cá kiếm | Cá kiếm | Xiphias vui vẻ | 7.7 | 1530 |
Mộng Vương | Morwong có sọc | Cheilodactylus spectabilis | 3.2 | 1230 |
Cá mú đỏ | Alfonsino | Beryx lộng lẫy | 5.2 | 1195 |
Cá cơm trắng | Cá cơm trắng | Lovettia sealii | 2.6 | 1100 |
Cá mú | Cá mú mắt to | Caranx sexfasciatus | 4.7 | 1065 |
Cá cơm trắng | Cá cơm trắng | Galaxias maculatus | 3.3 | 1030 |
Cá thu | Cá thu xanh | Scomberomorus astralasicus | 3.8 | 760 |
Cá ngừ Úc | Cá ngừ Úc | Cá mòi Úc | 1,5 | 650 |
Cá đá quý | Cá đá quý | Rexea solandri | 2.6 | 640 |
Cá đuối | Cá đuối | Centrolophus đen | 14.4 | 620 |
Cá thu | Cá thu Tây Ban Nha | Scomberomorus commerson | 3 | 575 |
Cá trích Úc | Cá trích Úc | Arripus georgianus | 1.3 | 540 |
Cá mú | Cá mú xanh miền Tây | Achoerodus gouldii | 3.6 | 540 |
Cá heo rừng | Cá heo Bigspine | Pentaceros decaanthus (hoa cúc vạn thọ) | 1,5 | 530 |
Cá hồi Úc | Cá hồi Úc | Arripi trutta | 1.1 | 505 |
Cá thu | Cá thu đốm | Scomberomorus munroi | 1.2 | 500 |
Cá thu | Cá thu trường học | Scomberomorus queenslandicus | 1.1 | 490 |
Cá thu | Cá thu xám | Scomberomorus bán fasciatus | 1.1 | 490 |
Cá mú đỏ | Cá mú đỏ Bight | Centroberyx gerrardi | 0,5 | 485 |
Cá mòi Úc | Cá mòi Úc | Cá mòi neopilchardus | 1.2 | 470 |
Cá mú | Cá mú mắt xanh | Schedophilus labyrinthica | 1.3 | 470 |
Nguồn: Tổng hợp (Suckhoevadoisong, VOV)